Bệnh động kinh trẻ em theo y học cổ truyền thuộc phạm vi chứng kinh phong. Điều trị đông kinh bằng y học cổ truyền lành tính, hiệu quả lâu dài, phương pháp này được nhiều phụ huynh lựa chọn để giúp con mình chống lại với bệnh động kinh.
1. Cấp kinh phong
Cấp kinh phong bao gồm các thể bệnh sau:
• Kinh phong do ngoại cảm
Gặp ở giai đoạn đầu của các hội chứng viêm não cấp tính, viêm não - màng não, co giật do sốt cao.
Triệu chứng: Bệnh phát nhanh, sốt tăng cao nhanh chóng, co giật chưa hôn mê, phối hợp với biểu chứng phong tà.
Pháp điều trị: Sơ phong chỉ kinh
Bài thuốc:
Do ngoại cảm phong nhiệt dùng bài: “Ngân kiều tán gia giảm”: Kim ngân hoa 16g, bạc hà 08g, liên kiều 19g, cát cánh 08g, đạm đậu xị 12g, tang diệp l6g, ngưu bàng tử 08g, cam thảo 04g, kinh giới 12g. Gia câu đằng 12 g, bạch cương tàm 08g. Các vị tán thành bột, liều dùng thầy thuốc chỉ định tùy vào cân nặng của trẻ.
Do ngoại cảm phong hàn dùng bài: “Sâm tô tán gia giảm”: Nhân sâm 10g, bạch linh 30g, tô diệp 30g, trần bì 20g, cát căn 30g, chỉ xác 20g, tiền hồ 30g, mộc hương 20g, cát cánh 20g, cam thảo 20g, bán hạ 30g. Gia thiên ma 30g, bạch cương tàm 20g. Các vị tán thành bột, liều dùng thầy thuốc chỉ định tùy vào cân nặng của trẻ.
Nếu lưng cổ vai gáy cứng đau nhiều, phải phát hãn trừ tà, khai tiết tấu lý, thư giãn kinh mạch, dùng bài “Cát căn thang gia quế chi”: Cát căn 16g, sinh khương 12g, quế chi 08g, đại táo 12g, bạch thược 08g, chích cam thảo 08g. Gia thiên ma 12g, câu đằng 19g. Sắc uống, liều lượng các vị có thể thay đổi theo bệnh nhân cụ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng.
Nếu biểu tà chưa giải, phát sốt không hết, nóng rét qua lại, trong có nhiệt, dùng bài thuốc “Tiền thị hoàng long thang”: Sài hồ 12g, hoàng cầm 08g, xích thược 12g, cam thảo 08g. Sắc uống, liều lượng các vị có thể thay đổi theo bệnh nhân cụ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng.
• Kinh phong do hoả thịnh (do ôn tà)
Gặp ở giai đoạn toàn phát của viêm não, viêm màng não...
Triệu chứng: Sốt cao, hôn mê, co giật.
Pháp điều trị: Thanh nhiệt tức phong (thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt tả hỏa, bình can tức phong)
Bài thuốc:
“Lương kim hoàn”: Long đởm thảo12g, long não 04 g, phòng phong 12g, câu đằng 08g, thanh đại 12g, ngưu hoàng 01g, hoàng liên 20g, xạ hương 01g. Tán bột hoàn với nước cơm bằng hạt gạo, uống 10 viên/lần x 9 lần/ngày với nước kim ngân hoa.
Bài này điều trị nhiệt ở kinh can gây co giật, mắt đỏ, chảy đờm đãi, hàm răng kín chặt.
Hoặc dùng bài “Hoàng liên an thần hoàn”: Sinh địa 04g, cam thảo 02g, đương quy 04g, chu sa 04g, hoàng liên 06g. Hoàn viên bằng hạt gạo, uống 30viên/lần x 2 lần/ngày. Dùng điều trị tâm thần phiền loạn, phát sốt, chính xung, không ngủ, ngủ thì co giật.
• Kinh phong do đờm nhiệt thực quyết
Triệu chứng: Ngoài cơn trẻ ăn kém, nôn mửa, đầy bụng, tiểu tiện bí. Trong cơn, phát sốt, lú lẫn, hôn mê, co giật, trong họng có tiếng đờm, bụng trướng đầy, thở thô. Rêu lưỡi vàng đầy nhờn.
Pháp điều trị: Thanh nhiệt hoá đàm, trấn kinh tức phong.
Bài thuốc:
“Bảo long hoàn”: Đởm tinh 04g, xạ hương 02g, thiên trúc hoàng 04g, chu sa 02g, hùng hoàng 02g. Tán nhỏ, dùng Cam thảo 400g nấu nước đặc, luyện thuốc hoàn viên, 2g=1 viên, phơi nơi râm mát. Uống 1-2 viên/lần với nước bạc hà hoặc đăng tâm.
Hoặc bài “Thanh cách tán”: Trần bì 06g, bạch giới tử 08g, bối mẫu 08g, mộc hương 02g, hoạt thạch 08g. Các vị tán thành bột, liều dùng thầy thuốc chỉ định tùy vào cân nặng của trẻ. Điều trị đờm vì hoả động, khí ủng, suyễn thở, phiền khát. Nếu hoả thịnh, đờm vẫn không giảm, gia một chén đồng tiện.
Nếu ngũ tạng tích nhiệt, trong họng có đờm, mặt mắt đỏ, mũi chảy nước trong, ho, vì kinh mà khóc đêm, dùng bài “Mai hoa ẩm”: Bằng sa 04g, mã nha tiêu 04g, mang tiêu 04g, nhân sâm 08g, băng phiến 01g, cam thảo 03g, thần sa 04g. Tán bột, uống 2g/lần x 9 lần/ngày, với nước Mạch môn đông.
• Dự phòng sau khi phát kinh phong
Sau khi dùng thuốc kinh khí đã thoái (hết co giật), mà hoả chưa thanh (còn sốt), dùng bài: “Yên thần trấn kinh hoàn”: Thiên trúc hoàng 20g, mạch môn 08g, nhân sâm 20g, chu sa 08g, nam tinh 20g, thanh đại 08g, phục thần 20g, táo nhân 08g, chi tử 08g, hoàng liên 08g, long cốt 08g, bạc hà 04g, đương quy 08g, mộc thông 08g, sinh địa 08g, ngưu hoàng 08g, bạch thược 08g. Tán bột, hoàn với mật bằng hạt đậu xanh, uống 3-5v/lần x 2 lần/ngày.
Đây là bài thuốc hoà bình, dự phòng sau khi phát kinh, để an tâm thần, dưỡng khí huyết.
2. Mạn kinh phong
Mạn kinh phong gồm các thể bệnh sau:
• Tỳ hư
Triệu chứng: Mệt mỏi, lờ đờ, sắc mặt úa vàng, sôi bụng, tiêu chảy, tay chân lạnh và phù nhẹ, miệng nhạt, thỉnh thoảng co giật. Lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch nhu nhược.
Pháp điều trị: Ôn trung kiện tỳ, chỉ kinh.
Bài thuốc:
Nếu tỳ thổ hư ít, tiêu chảy nhẹ, triệu chứng hàn không rõ, dùng bài “Tứ quân”: Đảng sâm 12g, bạch truật l2g, bạch linh 12g, cam thảo 06g. Hoặc dùng bài “Lục quân”: Đảng sâm 12g, cam thảo 06g, bạch linh 12g, trần bì 06g, bạch truật 12g, bán hạ 08g. Sắc uống, liều lượng các vị có thể thay đổi theo bệnh nhân cụ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng.
Tỳ dương hư hơi hàn, dùng các bài “Ôn vị ẩm”: Đảng sâm 12g, bạch truật l6g, trần bì 06g, cam thảo 06g, can khương 04g, đương quy 12g, bạch biển đậu 12g. Hoặc bài “Lý trung thang”: Đảng sâm 12g, bạch truật l6g, can khương 04g, cam thảo 06g. Sắc uống, liều lượng các vị có thể thay đổi theo bệnh nhân cụ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng.
Tỳ dương hư hàn, nhiều đờm, dùng bài “Lục quân” hoặc “Kim thủy lục quân thang”: Đẳng sâm 12g, cam thảo 06g, bạch linh 12g, bán hạ 08g, bạch truật 12g, trần bì 06g. Hoặc “Kim thủy lục quân thang”: Bán hạ 08g, trần bì 06g, bạch linh 12g, đương quy 16g, cam thảo 06g, thục địa 12g. Sắc uống, liều lượng các vị có thể thay đổi theo bệnh nhân cụ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng.
Nếu co giật, dùng các bài trên gia câu đằng 12g, bạch thược 8g. Hoặc phối hợp với bài “Câu đằng ẩm”: Câu đằng 08g, mộc hương 04g, bạch linh 12g, đương quy 16g, phục thần 12g, táo nhân 08g, cam thảo 06g, xuyên khung 06g, can khương 06g. Nếu co giật do hạ calci huyết gia long cốt 12g, mẫu lệ 12g. Sắc uống, liều lượng các vị có thể thay đổi theo bệnh nhân cụ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng.
• Tỳ thận đều hư
Triệu chứng: Uể oải, mặt trắng bệch, tay chân quyết lạnh, Tiêu chảy không cầm, nặng thì hôn mê. Chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế vô lực.
Pháp điều trị: Ôn đương cứu nghịch, cố bản trục hàn, chỉ kinh.
Bài thuốc:
Tỳ thận đều hư, tạng không có hàn, dùng bài “Ngũ phúc ẩm”: Đảng sâm 12g, thục địa 12g, bạch truật 12g, đương quy 10g, cam thảo 06g. Sắc uống, liều lượng các vị có thể thay đổi theo bệnh nhân cụ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng. Bài này điều trị khí huyết ngũ tạng suy tổn.
Tỳ thận hư hàn rõ, tiêu chảy không cầm được, dùng bài “Vị quan tiễn”: Can khương 4-12g, thục địa 12-40g, bạch truật 4-12g, hoài sơn 08g, ngô thù 9-8g, biển đậu 08g, chích cam thảo 04g. Sắc uống, liều lượng các vị có thể thay đổi theo bệnh nhân cụ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng. Điều trị tỳ thận hư hàn gây tiêu chảy, hay tiêu chảy đau bụng kéo dài.
Tỳ thận dương hư thoát, nguy cấp, cần hồi dương cứu nghịch, dùng bài “Tứ vị hồi dương ẩm”: Đảng sâm 12g, sinh khương 06g, phụ tử 04g, cam thảo 06g. Sắc uống, liều lượng các vị có thể thay đổi theo bệnh nhân cụ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng. Phụ tử ôn trung hồi dương, rất hay với mạn kinh. Nếu nguyên khí chưa thoát hết dùng vào thấy công hiệu ngay, khí thoát nhiều cần nướng chế dùng.
• Khí âm lưỡng hư
Triệu chứng: Mệt mỏi, vật vã, hư phiền. Tay chân co quắp, cứng đờ, co giật lúc nhẹ lúc nặng. Sắc mặt lúc trắng lúc đó. Đại tiện lúc lỏng lúc táo, tiểu tiện lúc trắng lúc vàng. Dễ ra mồ hôi. Lưỡi nhợt khô, không rêu. Mạch tế sác.
Pháp điều trị: Ích âm, hộ dương.
Bài thuốc:
Tỳ thận âm dương đều hư dùng bài “Lý âm tiễn”: Đương quy 12g, can khương 06g, thục địa 04g, cam thảo 06g. Hoặc bài “Địa hoàng ẩm tử”: Địa hoàng 12g, mạch môn 16g, ba kích 12g, thạch hộc 12g, sơn thù du 04g, thạch xương bồ 08g, phụ tử 04g, ngũ vị tử 04g, nhục quế 04g, viễn chí 06g, nhục thung dung 08g, phục linh 12g. Để tư thận âm, bổ thận dương, an thần, khai khiếu hoá đàm. Nếu thiên về âm hư gia miết giáp 16g, địa cốt bì 8g. Nếu thiên về khí hư gia hoàng kỳ 12g, đảng sâm 12g. Sắc uống, liều lượng các vị có thể thay đổi theo bệnh nhân cụ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng.
Bệnh nặng hơn có nguy cơ sắp thoát dùng bài “Lục vị hồi dương ẩm”: Đảng sâm 12g, thục địa 12g, đương quy l6g, can khương 04g, cam thảo 04g, phụ tử 04g. Sắc uống, liều lượng các vị có thể thay đổi theo bệnh nhân cụ thể, tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng.
3. Điều trị động kinh bằng phương pháp không dùng thuốc
Khi nguyên khí suy tổn dẫn đến hôn mê phải cứu huyệt Bách hội ngay, để hồi dương cứu nghịch.
Ngoài ra, châm cứu hoặc cấy chỉ có thể áp dụng để phối hợp điều trị động kinh ở trẻ em. Phương pháp này giúp tăng tuần hoàn não, dẫn thuốc và năng lượng lên não để phục hồi thương tổn. Không chỉ vậy, theo pháp điều trị của từng thể bệnh, các phương huyệt cũng như những phương thuốc, có tác dụng toàn thân.
Các chứng động kinh rất hay gặp ở trẻ em.
Bệnh động kinh và các bệnh khác gây co giật tương đương với chứng kinh phong của y học cổ truyền. Với chứng này, giai đoạn cấp kinh chủ yếu sử dụng các phương pháp hồi sức nội khoa y học hiện đại, có thể kết hợp với châm cứu để cắt cơn co giật. Sang giai đoạn mạn kinh, các bài thuốc y học cổ truyền có tác dụng trong việc nâng cao thể trạng, hồi phục các biểu hiện thần kinh như tay chân co cứng, co vặn, run giật... nên có phạm vi ứng dụng rộng hơn.
BS. Nguyễn Thùy Ngân