Động kinh thùy thái dương là một dạng động kinh với nhiều triệu chứng rất đặc biệt và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới trí nhớ của người bệnh. Người bệnh mắc bệnh lý này sẽ xuất hiện các triệu chứng: Hưng phấn, sợ hãi, lo lắng,... nếu không được điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng ghi nhớ, tư duy và cảm xúc, tâm lý. Bởi vậy, hiểu rõ về chứng bệnh này là cách tốt nhất để phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Tổng quan về chức năng thùy thái dương
Não được chia ra bởi một khe dọc thành 2 bán cầu, mỗi bán cầu gồm 6 thùy riêng biệt: Trán, Đỉnh, Thái dương, Chẩm, Thùy đảo, Hệ viền.
Chức năng của các thùy não được định khu rộng ở một bên bán cầu đại não. Các hoạt động thị giác, xúc giác và vận động ở phía bên trái của cơ thể chủ yếu là do bán cầu phải chi phối và ngược lại. Các thùy thái dương rất quan trọng trong việc nhận cảm âm thanh, ngôn ngữ, trí nhớ hình ảnh, trí nhớ tường thuật (thực tế) và cảm xúc. Bệnh nhân bị tổn thương thùy thái dương phải thường mất khả năng hiểu được các kích thích âm thanh không phải lời nói (ví dụ: m nhạc). Tổn thương thùy thái dương trái làm suy giảm nặng sự nhận biết, trí nhớ và sự hình thành ngôn ngữ.
Động kinh thùy thái dương (TLE) là hiện tượng một nhóm tế bào thần kinh nằm trong khu vực này phóng điện bất thường và quá mức gây ra nhiều thay đổi về vận động, ý thức, cảm giác và lâu dài sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tư duy, ghi nhớ và cảm xúc của người bệnh. Khoảng 60% những người bị
động kinh cục bộ có TLE.
Có hai loại động kinh thùy thái dương:
-
Động kinh thuỳ thái dương giữa (mesial temporal epilepsy): Khoảng 80% tất cả các cơn động kinh thùy thái dương bắt đầu ở thùy thái dương giữa, với các cơn động kinh thường bắt đầu trong hoặc gần một cấu trúc gọi là hồi hải mã. Bạn có một vùng hải mã ở mỗi thùy thái dương, kiểm soát trí nhớ và học tập. Động kinh thuỳ thái dương giữa là dạng động kinh phổ biến nhất.
-
Động kinh thuỳ thái dương bên (lateral temporal epilepsy): Các cơn động kinh bắt đầu ở phần bên ngoài của thùy thái dương của bạn. Loại động kinh thùy thái dương này rất hiếm và chủ yếu là do nguyên nhân di truyền hoặc các tổn thương như khối u, dị tật bẩm sinh, bất thường mạch máu hoặc các bất thường khác ở thùy thái dương.
Động kinh thùy thái dương ảnh hưởng đến ai?
Bất kỳ ai, thuộc bất kỳ chủng tộc hay giới tính nào, đều có thể mắc chứng động kinh. Động kinh thùy thái dương thường bắt đầu từ 10 đến 20 tuổi, mặc dù nó có thể bắt đầu ở mọi lứa tuổi.
Ai có nguy cơ mắc bệnh động kinh thùy thái dương?
Các yếu tố có thể dẫn đến tăng nguy cơ phát triển bệnh động kinh thùy thái dương (TLE) bao gồm:
-
Bị co giật kéo dài (động kinh trạng thái) hoặc co giật do sốt cao (co giật do sốt). Khoảng 66% những người mắc bệnh TLE có tiền sử co giật do sốt, thường xảy ra ở thời thơ ấu. Tuy nhiên, hầu hết những người bị co giật do sốt không phát triển TLE.
-
Có vấn đề về cấu trúc ở thùy thái dương của bạn, chẳng hạn như khối u hoặc dị tật não.
-
Bị chấn thương não xảy ra sớm trong đời, bao gồm chấn thương đầu dẫn đến mất ý thức, nhiễm trùng não (chẳng hạn như viêm màng não) hoặc chấn thương não khi sinh.
Nguyên nhân gây ra bệnh động kinh thùy thái dương?
Nguyên nhân của bệnh động kinh thùy thái dương bao gồm:
-
Không rõ nguyên nhân (chiếm khoảng 25% các cơn co giật thùy thái dương).
-
Tổn thương các tế bào não, dẫn đến sẹo ở thùy thái dương (được gọi là xơ cứng thái dương hoặc xơ cứng hồi hải mã).
-
Các bất thường về não xuất hiện vào thời điểm sinh ra, bao gồm u mô thừa và dị tật phát triển vỏ não.
-
Chấn thương não do tai nạn xe cộ, té ngã hoặc bất kỳ cú đánh nào vào đầu.
-
Nhiễm trùng não, bao gồm áp xe não, viêm màng não , viêm não và hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) .
-
Tình trạng não và các bất thường về mạch máu não, bao gồm khối u não , đột quỵ , chứng mất trí nhớ và các mạch máu bất thường, chẳng hạn như dị dạng động tĩnh mạch .
-
Yếu tố di truyền (tiền sử gia đình) hoặc đột biến gen.
Triệu chứng của bệnh động kinh thùy thái dương
Tiền triệu cảnh báo trước cơn động kinh thường được bệnh nhân miêu tả như một cảm giác bất thường (hào quang). Không phải tất cả những người bị động kinh thùy thái dương đều có hào quang, và không phải ai có hào quang cũng nhớ chúng.
Tiền triệu thực sự là phần đầu tiên của một cơn động kinh cục bộ trước khi ý thức bị suy giảm. Ví dụ về tiền triệu bao gồm:
-
Cảm giác sợ hãi hoặc niềm vui bất chợt;
-
Trải nghiệm deja vu – một cảm giác rằng những gì đang xảy ra đã xảy ra trước đó;
-
Cảm nhận mùi hoặc vị lạ;
-
Thấy dâng trào trong bụng, tương tự như trên tàu lượn siêu tốc.
Đôi khi động kinh thùy thái dương làm giảm khả năng đáp ứng của bạn với xung quanh. Loại động kinh thùy thái dương này thường kéo dài 30 giây đến hai phút. Các dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng bao gồm:
-
Mất nhận thức về môi trường xung quanh;
-
Nhìn chằm chằm;
-
Chép môi;
-
Nuốt hoặc nhai nhiều lần;
-
Chuyển động ngón tay bất thường.
Sau một cơn co giật thùy thái dương, người bệnh có thể có:
-
Một khoảng bối rối và khó nói;
-
Không có khả năng nhớ lại những gì xảy ra trong cơn động kinh;
-
Không biết đã có một cơn động kinh;
-
Buồn ngủ cực độ.
Trong các trường hợp cực đoan, những gì bắt đầu như một cơn động kinh thùy thái dương tiến triển thành một cơn co giật tonic-clonic (grand mal) toàn thân – có co giật và mất ý thức.
Khi nào nên đi khám bác sĩ?
Nếu bạn bị co giật hoặc nghĩ rằng mình có thể đã bị co giật, bạn nên đến gặp bác sĩ. Nếu bạn đã được chẩn đoán bị co giật thùy thái dương, hãy tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu:
-
Cơn động kinh của bạn kéo dài hơn 5 phút.
-
Cơn động kinh thứ hai ngay sau cơn đầu tiên.
-
Số lượng và mức độ nghiêm trọng của các cơn động kinh của bạn tăng lên.
-
Bạn gặp các triệu chứng mới.
-
Bạn bị phát ban da phồng rộp hoặc các tác dụng phụ mới khác.
-
Quá trình phục hồi của bạn sau cơn co giật chậm hơn bình thường hoặc không hoàn toàn.
-
Sốt cao.
-
Có thai.
-
Tiểu đường.
-
Tự làm mình bị thương trong cơn động kinh.
-
Cơn động kinh xuất hiện lần đầu tiên.
Các biến chứng của bệnh động kinh thùy thái dương là gì?
Động kinh có thể đe dọa tính mạng trong một số trường hợp:
-
Đột tử không rõ nguyên nhân trong bệnh động kinh. Khoảng 1 trong 1.000 người bị động kinh chết mỗi năm. Nguyên nhân vẫn chưa được biết, nhưng có nhiều cơn co giật không thể kiểm soát được sẽ làm tăng nguy cơ. Nó phổ biến ở người lớn hơn trẻ em.
-
Cơn động kinh kéo dài (5 phút đến 30 phút) hoặc các cơn động kinh xảy ra gần nhau mà không hồi phục giữa chúng. Nó được coi là một trường hợp khẩn cấp y tế.
Chẩn đoán bệnh động kinh thùy thái dương như thế nào?
Sau một cơn động kinh, người bệnh sẽ được thăm khám triệu chứng và tiền sử bệnh đầy đủ. Người bệnh có thể được đề nghị làm số xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây ra cơn động kinh.
Thăm khám và xét nghiệm thông thường
-
Khám thần kinh. Bác sĩ có thể kiểm tra hành vi, khả năng vận động và chức năng thần kinh của bạn để xác định xem bạn có vấn đề gì với não và hệ thần kinh hay không.
-
Xét nghiệm máu. Người bệnh lấy mẫu máu để kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng, bệnh di truyền, lượng đường trong máu hoặc mất cân bằng điện giải.
Các xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán bệnh động kinh thùy thái dương bao gồm:
-
MRI (chụp cộng hưởng từ): MRI tìm khối u hoặc các vấn đề về cấu trúc khác trong não của bạn. Một phát hiện phổ biến là mô sẹo ở vùng hải mã (xơ cứng vùng hải mã). Điều này xuất hiện dưới dạng mô bị thu nhỏ trên MRI.
-
Điện não đồ (EEG): Điện não đồ đo hoạt động điện trong não của bạn. Một số mô hình điện bất thường có liên quan đến co giật.
-
Điện não đồ video: Đây là phiên bản dài hơn của điện não đồ thông thường. Bạn được đưa vào bệnh viện trong vài ngày. Thuốc chống co giật của bạn đã ngừng sử dụng. Thử nghiệm này ghi lại các cơn động kinh của bạn trên điện não đồ trong khi video ghi lại các chuyển động của bạn trong các cơn động kinh. Cùng với nhau, thông tin giúp xác định nơi cơn động kinh của bạn bắt đầu và cách chúng ảnh hưởng đến hoạt động của bạn.
-
SPECT: Chụp cắt lớp vi tính phát xạ đơn photon (SPECT) cho thấy lưu lượng máu đến các vùng não nơi cơn động kinh bắt đầu tăng lên.
-
Ictal SPECT: Ictal SPECT định vị (các) khu vực trong não của bạn nơi xảy ra các cơn động kinh.
-
Quét PET: Chụp cắt lớp phát xạ dương tính (PET) xem xét quá trình trao đổi chất của não để xác định nơi cơn động kinh của bạn bắt đầu.
-
Chụp điện não đồ (MEG): Thử nghiệm này ghi lại và đánh giá bộ não của bạn trong khi nó đang hoạt động tích cực, xác định chính xác những thay đổi bất thường trong não của bạn.
-
Ghi điện não đồ lập thể (SEEG): Xét nghiệm này liên quan đến việc đặt các điện cực ở các độ sâu khác nhau trong não của bạn ở khu vực quan tâm để tạo ra hình ảnh 3D về vị trí xảy ra cơn động kinh.
-
Kiểm tra tâm lý thần kinh: Các bài kiểm tra tâm lý thần kinh đánh giá kỹ năng nói, chức năng ghi nhớ và các kỹ năng học tập khác của bạn. Xét nghiệm này đóng vai trò là cơ sở để đo lường và so sánh bất kỳ thay đổi nào trước và sau phẫu thuật.
Động kinh thùy thái dương được điều trị như thế nào?
Các phương pháp điều trị bệnh động kinh thùy thái dương bao gồm thuốc men, chế độ ăn uống, phẫu thuật, laser và các thiết bị kích thích não bằng điện.
Làm thế nào có thể giảm khả năng bị co giật thùy thái dương?
Không có loại thuốc hoặc phương pháp điều trị nào có thể ngăn ngừa chứng động kinh. Tuy nhiên, vì một số cơn động kinh phát triển từ các sự kiện sức khỏe khác - ví dụ, do chấn thương não, đau tim và đột quỵ - bạn có thể thực hiện một số biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ phát triển cơn động kinh.
-
Để giảm nguy cơ chấn thương sọ não (do bị đánh vào đầu), hãy luôn thắt dây an toàn khi lái xe đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, xe đạp; dọn dẹp sàn nhà lộn xộn và dây điện để tránh té ngã và tránh xa thang.
-
Để giảm nguy cơ đột quỵ, hãy ăn một chế độ ăn uống lành mạnh (chẳng hạn như chế độ ăn Địa Trung Hải), duy trì cân nặng khỏe mạnh, tập thể dục thường xuyên và không hút thuốc.
Động kinh thùy thái dương là một dạng động kinh với nhiều triệu chứng rất đặc biệt và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới trí nhớ của người bệnh. Qua những thông tin từ bài viết, mong rằng bạn đọc sẽ trang bị cho mình kiến thức và nhận biết đối với bệnh động kinh thùy thái dương.
BS. Đỗ Nguyệt Thanh (Thọ Xuân Đường)