Bệnh động kinh là tình trạng bệnh lý của não với biểu hiện lâm sàng là các cơn co giật hoặc rối loạn tâm thần, vận động. Động kinh có nhiều thể, tùy thuộc vào các vị trí tổn thương não khác nhau nhưng nguy hiểm nhất có lẽ là động kinh thùy thái dương. Thể bệnh này gây rối loạn các chức năng tâm thần, vận động, cảm giác, giác quan, ý thức… Điều này có thể gây ra những hành vi nguy hiểm cho bản thân người bệnh và mọi người xung quanh.
1. Bệnh động kinh thùy thái dương là gì?
Thùy thái dương là một thùy lớn trong cấu trúc não bộ, đây là vùng não có vai trò quan trọng với các yếu tố cảm giác, cảm xúc và lưu trữ ký ức.
Động kinh thùy thái dương xảy ra khi một nhóm tế bào thần kinh tại đó phóng điện đột ngột, bất thường và quá mức mà gây ra những thay đổi về vận động, ý thức, tư duy, cảm xúc, cảm giác và trí nhớ.
Các tổn thương các tế bào thần kinh ở thùy thái dương như: Dị tật não bẩm sinh, bị ngạt khi sinh, u não, viêm màng não, chấn thương sọ não, sốt cao co giật nhiều lần… có thể gây ra động kinh thùy thái dương.
Bệnh có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi, nhưng hay khởi phát ở tuổi thanh thiếu niên, thường ở những người có tiền sử sốt cao co giật hoặc trong gia đình có người bị bệnh động kinh.
2. Các kiểu cơn động kinh thùy thái dương
Động kinh thùy thái dương bao gồm các kiểu cơn như: Cơn vắng ý thức, cơn tâm thần giác quan, cơn tâm thần vận động. Biểu hiện của từng kiểu cơn như sau:
Cơn vắng ý thức
-
Cơn vắng ý thức trong động kinh thùy thái dương thường gặp ở người lớn, người bệnh có những động tác không theo ý muốn trong khoảng 1 phút, đang làm việc hoặc nói chuyện bình thường bỗng nhiên vẻ mặt ngơ ngác, chép miệng, gãi đầu, xoa mặt... Bệnh nhân không nhớ gì trong cơn, khi tỉnh lại thì có thể tiếp tục công việc, nói chuyện.
Cơn động kinh tâm thần giác quan
-
Cơn động kinh tâm thần giác quan trong động kinh thùy thái dương có biểu hiện như: Xuất hiện cảm giác vui mừng hoặc sợ sệt vô cớ, tự nhiên lại thấy xa lạ với những gì thân thuộc hoặc có cảm giác như đã trải qua rồi với những thứ xa lạ. Ngoài ra, người bệnh hay có ảo giác như ảo thính giác, khứu giác và vị giác.
Cơn tâm thần vận động
-
Cơn tâm thần vận động trong động kinh thùy thái dương thường có các hành động không ý thức như: Chép miệng, gãi đầu, nhai tóp tép… đôi khi có những hành động phức tạp hơn như gấp quần áo chăn màn, sắp xếp đồ dùng dụng cụ… Khi cơn tâm thần vận động xảy ra, mọi hành động của bệnh nhân đều vô thức có thể đột ngột chạy về phía trước bất kể phía trước có sự nguy hiểm, tấn công tàn nhẫn, đâm, chém, đánh đập người khác nên gây nguy hiểm cho bản thân và người xung quanh. Cơn kéo dài trong vài phút hoặc hơn thế, sau cơn bệnh nhân không nhớ mình đã làm gì.
3. Các triệu chứng của động kinh thùy thái dương
Biểu hiện lâm sàng của cơn động kinh thùy thái dương rất đa dạng.
-
Cảm nhận về giác quan: Bệnh nhân cảm giác các cảnh tượng, sự việc đã xảy ra trong quá khứ nhưng không nhớ cụ thể lúc nào.
-
Rối loạn ngôn ngữ: Bệnh nhân nói sai trật tự câu, nói nhầm lẫn hai mặt của vấn đề.
-
Có ảo giác về thính giác như tiếng nhạc chuông điện thoại, có tiếng ai đó, tiếng ồn, tiếng ù…
-
Ảo giác vị giác: Bệnh nhân có cảm giác vị tanh như sắt trong miệng.
-
Ảo giác khứu giác: Cảm thấy có nhiều mùi lạ hoặc mất mùi.
-
Hành động không ý thức như: Miệng nhai chóp chép, lục đồ đạc, mân mê đồ, nét mặt đờ đẫn, sắc mặt tái nhợt.
-
Cơn có thể chuyển sang toàn thể hóa và hoặc cơn cục bộ phức tạp với những biểu hiện: Tê, ngứa ran người, cảm giác kiến bò, đau bụng, buồn nôn, mạch nhanh, co thắt cơ, mắt trợn ngược, đầu cúi ngửa không kiểm soát…
Biểu hiện của hệ thần kinh thực vật: thường bắt đầu đầu tiên và có thể gặp những triệu chứng dưới đây theo thứ tự giảm dần:
-
Hệ tiêu hóa: Trào ngược dạ dày, ợ hơi, buồn nôn, nôn, đau tức hoặc nặng vùng bụng.
-
Hệ tim mạch: Hồi hộp, đánh trống ngực, có cảm giác bị bóp nghẹt ở tim, đau ngực trái, mạch nhanh, huyết áp tăng, da có thể chuyển màu xanh tái hoặc đỏ.
-
Hệ hô hấp: Tạm ngưng thở, khó thở, thành ngực không di động, ho, tức nặng ngực.
-
Mắt: Đồng tử co hoặc giãn, chảy nước mắt.
-
Thay đổi thân nhiệt: nóng, lạnh, rét run, sởn gai ốc.
-
Đau đầu do vận mạch.
-
Cảm giác căng bàng quang, buồn tiểu.
-
Những vận động tự động: Hành động nhai chóp chép, gãi đầu, gãi mũi, xát cọ quần áo vào người, rối loạn trương lực cơ, rối loạn ngôn ngữ (nói xàm, nói thiếu từ, nói những từ vô nghĩa), ngôn từ tự động (hét, giả tiếng động vật, nhại từ…), có thể kèm hoạt động phức tạp hơn như đi lại.
-
Mất những tiếp xúc đơn giản nhất gặp trong khoảng 50% cơn động kinh thùy thái dương.
4. Chẩn đoán động kinh thùy thái dương
Để chẩn đoán xác định bệnh động kinh cần dựa vào các biểu hiện lâm sàng và điện não đồ:
Lâm sàng
-
Lâm sàng dựa vào triệu chứng của bệnh nhân và người chứng kiến mô tả lại.
Điện não đồ
Đặc điểm của điện não trong động kinh thuỳ thái dương:
-
Sóng nhanh biên độ thấp xuất hiện trước cơn một vài giây.
-
Trong cơn động kinh vùng thái dương có sóng delta, theta biên độ lớn (từ 1-2 phút) không có gai nhọn.
-
Khi hết cơn hay giữa các cơn thấy gai nhọn-sóng chậm 4 – 6 chu kì/giây ở vùng thái dương trước hoặc sóng chậm hình cao nguyên xen kẽ nhịp bình thường.
Để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh động kinh có thể dựa vào khai thác bệnh sử hoặc sử dụng thêm các phương pháp cận lâm sàng khác như chụp cắt lớp vị tính (CT-Scanner), chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc một số xét nghiệm đặc hiệu khác. Biết được nguyên nhân, thầy thuốc sẽ tiên lượng bệnh cũng như có hướng điều trị tốt hơn cho bệnh nhân.
BS. Nguyễn Thùy Ngân